QUY ĐỊNH VỀ VIỆC BÁO CÁO KẾT QUẢ KIỂM TRA XE QUÂN SỰ CỦA LỰC LƯỢNG KIỂM TRA XE QUÂN SỰ
Quy định về việc báo cáo kết quả kiểm tra xe quân sự của lực lượng kiểm tra xe quân sự

Điều 15 Thông tư số 71/2024/TT-BQP của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định về kiểm soát quân sự, kiểm tra xe quân sự tham gia giao thông đường bộ. Cụ thể như sau:
1. Báo cáo đột xuất: Khi phát hiện xe mang biển số đăng ký, chứng nhận đăng ký xe, tem kiểm định, giấy phép lái xe, chứng chỉ điều khiển xe máy chuyên dùng bị tẩy, xóa hoặc không do cơ quan có thẩm quyền cấp; xe có số khung, số máy không đúng với số khung, số máy ghi trong giấy chứng nhận đăng ký xe; xe chở hàng cấm, hàng không có chứng từ hợp lệ. Đội trưởng đội kiểm tra xe quân sự phải báo cáo ngay với cơ quan xe máy-vận tải thuộc Cục Hậu cần-Kỹ thuật và Cục Xe máy-Vận tải/Tổng cục Hậu cần-Kỹ thuật để được chỉ đạo, hướng dẫn kịp thời.
2. Báo cáo thường xuyên: Sau mỗi đợt kiểm tra, đội trưởng đội kiểm tra xe quân sự phải báo cáo kịp thời về cơ quan xe máy-vận tải thuộc cục hậu cần-kỹ thuật cấp quân khu, quân đoàn và tương đương theo quy định tại Mẫu số 08 Phụ lục III kèm theo Thông tư này. Riêng đối với các đội kiểm tra xe quân sự khu vực TP Hà Nội gửi báo cáo về Cục Xe máy-Vận tải/Tổng cục Hậu cần-Kỹ thuật theo quy định.
3. Báo cáo định kỳ: Cơ quan xe máy-vận tải thuộc cục hậu cần-kỹ thuật các quân khu, quân đoàn và tương đương tổng hợp kết quả kiểm tra xe quân sự báo cáo Cục Xe máy-Vận tải/Tổng cục Hậu cần-Kỹ thuật theo quy định tại Mẫu số 09 Phụ lục III kèm theo Thông tư này:
a) Báo cáo kết quả quý I, phương hướng nhiệm vụ quý II, ngày 15-3;
b) Báo cáo kết quả 6 tháng đầu năm, phương hướng nhiệm vụ 6 tháng cuối năm, ngày 15-6;
c) Báo cáo kết quả 9 tháng, phương hướng nhiệm vụ quý IV, ngày 15-9;
d) Báo cáo kết quả năm, phương hướng nhiệm vụ năm sau, ngày 10-12 hằng năm.
4. Hình thức gửi, nhận báo cáo: Qua mạng truyền số liệu quân sự hoặc qua quân bưu.